TIÊU CHUẨN CƠ SỞ
TCCS 01 : 2020/SP
(Lần soát xét: 05)
XĂNG KHÔNG CHÌ
Lời nói đầu:
Tiêu chuẩn TCCS 01 : 2020/SP được Tổng Giám Đốc Công ty sửa đổi, phê duyệt và công bố ban hành theo Quyết định số 900/QĐ-DK-HCTC, ngày 15 tháng 12 năm 2020.
Tiêu chuẩn này phù hợp với Qui Chuẩn Quốc Gia QCVN 1 : 2015/BKHCN Quy Chuẩn Kỹ Thuật Quốc Gia về xăng, nhiên liệu điêzen và nhiên liệu sinh học, Sửa đổi 1:2017 QCVN 1:2015/BKHCN, Tiêu Chuẩn Quốc Gia TCVN 6776 : 2018 Xăng không chì – Yêu cầu kỹ thuật và những qui định hiện hành.
TCCS 01 : 2020/SP (soát xét 06) thay thế TCCS 01 : 2018/SP ban hành ngày 18/12/2017
Tiêu chuẩn này có thể được xem xét sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ cho phù hợp với thực tế và qui định của pháp luật.
XĂNG KHÔNG CHÌ
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn cơ sở này quy định các chỉ tiêu chất lượng cho xăng không chì do Công ty Saigon Petro cung cấp, dùng làm nhiên liệu cho động cơ xăng.
2. Giải thích từ ngữ, từ viết tắt
2.1. RON: Reseach Octane Number là trị số ốctan được xác định bằng phương pháp nghiên cứu.
2.2. RON 90: Sản phẩm xăng không chì có chỉ số ốctan nghiên cứu không nhỏ hơn 90.
2.3. RON 92: Sản phẩm xăng không chì có chỉ số ốctan nghiên cứu không nhỏ hơn 92.
2.4. RON 95: Sản phẩm xăng không chì có chỉ số ốctan nghiên cứu không nhỏ hơn 95.
2.5. RON 98: Sản phẩm xăng không chì có chỉ số ốctan nghiên cứu không nhỏ hơn 98.
3. Yêu cầu kỹ thuật
3.1. Tiêu chuẩn này phù hợp với chất lượng mức 2, mức 3, mức 4 trong quy chuẩn quốc gia QCVN 01:2015/BKHCN và sửa đổi 1:2017 QCVN 1:2015/BKHCN áp dụng qui định cho các loại xăng không chì RON 90, RON 92, RON 95 và RON 98.
3.2. Các chỉ tiêu chất lượng của xăng không chì được qui định trong bảng 1
Bảng 1- Chỉ tiêu chất lượng của xăng không chì
STT |
Tên chỉ tiêu
|
Mức
|
Phương pháp thử
|
1 |
Trị số ốctan theo phương pháp nghiên cứu (RON), min |
90/92/95 |
92/95/98 |
92/95/98 |
|
TCVN 2703
(ASTM D 2699) |
2 |
Hàm lượng chì, g/L, max |
0,013 |
TCVN 7143
(ASTM D 3237)
|
3 |
Thành phần cất phân đoạn: |
|
|
|
- Điểm sôi đầu, oC, max
- 10% thể tích, oC, max
- 50% thể tích, oC, max
- 90% thể tích, oC, max
- Điểm sôi cuối, oC, max
- Cặn cuối, %thể tích, max
|
Báo cáo
70
120
190
2,0
|
TCVN 2698
(ASTM D 86) |
4 |
Ăn mòn mảnh đồng ở 50oC/3 giờ, max |
Loại 1 |
TCVN 2694
(ASTM D 130)
|
5 |
Hàm lượng nhựa thực tế (đã rửa dung môi), mg/100ml, max |
5 |
TCVN 6593
(ASTM D 381)
|
6 |
Độ ổn định oxy hóa, phút, min |
480 |
TCVN 6778
(ASTM D 525)
|
7 |
Hàm lượng lưu huỳnh, mg/kg, max |
|
TCVN 6701
(ASTM D 2622)
Hoặc
TCVN 7760
(ASTM D 5453)
Hoặc
TCVN 3172
(ASTM D 4294)
|
8 |
Áp suất hơi (Reid) ở 37,8oC, KPa |
|
TCVN 7023
(ASTM D 4953)
ASTM D 5191 |
9 |
Hàm lượng benzen, % thể tích, max |
|
TCVN 3166
(ASTM D 5580) |
10 |
Hydrocacbon thơm, % thể tích, max |
40 |
TCVN 7330
(ASTM D1319)
|
11 |
Olefin, % thể tích, max |
|
TCVN 7330
(ASTM D 1319)
|
12 |
Hàm lượng oxy, % khối lượng, max |
2,7 |
TCVN 7332
(ASTM D4815)
|
13 |
Khối lượng riêng (ở 15oC), kg/m3 |
Báo cáo |
TCVN 6594
(ASTM D 1298)
ASTM D 4052
|
14 |
Iso-propyl ancol, % thể tích, max |
10,0 |
TCVN 7332 (ASTM D 4815)
|
15 |
Iso-butyl ancol, % thể tích, max |
10,0 |
16 |
Tert-butyl ancol, % thể tích, max |
7,0 |
17 |
Ete (nguyên tử C ≥ 5) 2), % thể tích, max
|
15,0 |
Riêng MTBE, % thể tích, max |
10,0 |
18 |
Hàm lượng keton % thể tích |
Không phát hiện |
TCVN 7332 (ASTM D 4815) |
19
|
Hàm lượng Metanol % thể tích |
Không phát hiện |
TCVN 7332 (ASTM D 4815) |
20
|
Hàm lượng Este % thể tích |
Không phát hiện |
TCVN 7332 (ASTM D 4815) |
21
|
Hàm lượng kim loại (Fe, Mn), mg/l max |
5
|
TCVN 7331 (ASTM D 3831) |
22
|
Ngoại quan |
Trong suốt không phân lớp không có tạp chất |
TCVN 7759 (ASTM D 4176) |
CHÚ THÍCH:
1) Các hợp chất oxygenat có thể dùng ở dạng đơn lẻ hoặc ở dạng hỗn hợp với thể tích nằm trong giới hạn quy định và tổng hàm lượng oxy phù hợp với quy định đối với các loại xăng.
2) Có nhiệt độ sôi ≤ 210 °C. |
4. Lấy mẫu
Lấy mẫu thử: Theo TCVN (ISO 3171) hoặc TCVN 6777 (ASTM D 4057).
5. Phương pháp thử
Phương pháp thử: Các phương pháp thử ứng với từng chỉ tiêu cho sản phẩm xăng không chì RON 90, RON 92 và RON 95 được quy định trong bảng 1.
6. Đóng rót, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản
Theo TCVN 3891
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG XĂNG KHÔNG CHÌ
PHẦN I: THÔNG TIN SẢN PHẨM VÀ DOANH NGHIỆP
- Tên thường gọi của chất: Xăng không chì |
Mã sản phẩm : |
RON 83 |
|
|
RON 92
|
|
|
RON 95
|
|
|
|
- Tên thương mại: Gasoline |
Địa chỉ liên hệ trong trường hợp khẩn cấp: 115
|
- Tên khác (không là tên khoa học): Không có |
|
- Thành phần: Hỗn hợp hydrocarbon (C5 – C12) |
- Tên nhà cung cấp hoặc nhập khẩu, địa chỉ:
Công ty TNHH Một Thành Viên Dầu Khí Thành phố Hồ Chí Minh. số 27 Nguyễn Thông, quận 3, Tp Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84.8) 9307989 – 9307037
Fax : (84.8) 9307462
|
- Mục đích sử dụng: Làm nhiên liệu cho động cơ. |
PHẦN II: THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN NGUY HIỂM
Thành phần |
|
Mức giới hạn |
Hàm lượng chì |
|
<0,013 g/l |
Lưu huỳnh |
|
≤ 500 ppm |
Benzen |
|
≤ 2,5% thể tích |
Aromatic |
|
≤ 40% thể tích |
Olefin |
|
≤ 38% thể tích |
PHẦN III: NHẬN DẠNG NGUY HIỂM
1. Mức xếp loại nguy hiểm.
|
Mức độ nguy hiểm |
|
HFPA |
HMIS |
Thông tư 12/2006TT-BCN |
Sức khoẻ |
1 |
1 |
|
Độ bốc cháy |
3 |
3 |
Rất dễ cháy |
Độ phản ứng |
0(tối thiểu) |
0 |
Hạng nguy hiểm : 03 |
2. Cảnh báo nguy hiểm :
Các nguy hiểm về cháy nổ:
- Có thể bốc cháy và kích cháy nổ bởi nhiệt , tia sáng, lửa, hoặc các nguồn kích nổ khác.
- Điện tích tĩnh điện có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển.
Các nguy hiểm về sức khỏe:
- Nhiễm độc đau nhức da nghiêm trọng.
- Nguy hiểm nếu nuốt vào, có thể xâm nhập vào phổi và gây hủy hoại phổi.
- Tác động của việc tiếp xúc qúa lâu có thể gây khó chịu cho mũi, họng, hệ tiêu hoá, có thể gây đau đầu và chóng mặt, gây mê và có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương.
- Ung thư: có khả năng gây ung thư.
Nguy hiểm đối với môi trường:
Độc hại cho hệ sinh thái dưới nước. có thể gây ảnh hưởng lâu dài cho môi trường nước.
3. Các đường tiếp xúc và triệu chứng
MẮT: Khi tiếp xúc với mắt gây khó chịu, cay mắt, đau, chảy nước mắt, đỏ, sưng và giảm thị lực.
THỞ: hơi hoặc khói từ xăng có thể gây kích thích hệ hô hấp như ho hoặc khó thở. Nếu hít phải một lượng vượt mức tiếp xúc cho phép có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương gây đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn mửa, suy nhược, uể oải, rối loạn, mất phương hướng. Tiếp xúc lâu dài có thể gây ảnh hưởng hệ thần kinh trung ương dẫn đến suy hô hấp, co giật, mất ý thức, hôn mê hoặc tử vong.
DA: Tiếp xúc trực tiếp có thể làm gây kích ứng như khô da, đau, ngứa, đổi màu da, phồng da, mỏng da. Tuy nhiên nó không làm ảnh hưởng các cơ quan bên trong khi hấp thụ qua da.
NUỐT: do độ nhớt thấp nên nó dễ dàng vào phổi khi nuốt dẫn đến tổn thương phổi và có thể dẫn đến tử vong.
NHỮNG ẢNH HƯỞNG KHÁC:
- Sự sinh sản và khuyết tật bẩm sinh: theo những thí nghiệm trên các loài động vật thì sản phẩm không gây khuyết tật bẩm sinh cũng như những nguy hại cho bào thai.
- Khả năng gây ung thư: có khả năng gây ung thư khi tiếp xúc thường xuyên và lâu dài. Xăng dầu chứa benzen (nhóm 1), ethylbenzen (nhóm 2B), napthalene (nhóm 2B) là những chất nằm trong nhóm chất sinh ung thư theo tổ chức nghiên cứu quốc tế về ung thư (IARC). Mức độ nguy hiểm tùy thuộc vào thời gian và mức độ tiếp xúc.
PHẦN IV: BIỆN PHÁP SƠ CỨU KHI GẶP TAI NẠN
1. Trường hợp tai nạn tiếp xúc theo đường mắt (bị văng, dây vào mắt…)
Ngay lập tức rửa mắt với thật nhiều nước ít nhất là 15 phút và gọi ngay cho bác sĩ nếu còn khó chịu
2. Trường hợp tai nạn tiếp xúc trên da (bị dây vào da)
Tức khắc phải tháo ngay giày, quần áo bị nhiễm xăng và các trang sức gây thắt chặt. Rửa sạch vùng da bị dây vào bằng xà phòng. Nếu da bị tổn thương, cần mặc ngay quần áo sạch và đưa đi bệnh viện ngay. Nếu da không bị tổn thương, chỉ cần rửa sạch với nước và xà phòng nhẹ. Nếu da vẫn còn rát, hay đỏ da phải đưa nạn nhân đi bệnh viện ngay. Bỏ hoặc giặt sạch quần áo nhiễm xăng trước khi sử dụng lại.
3. Trường hợp tai nạn tiếp xúc theo đường hô hấp
Nếu các triệu trứng về hô hấp xẩy ra, di chuyển nạn nhân đến nơi thoáng khí. Nếu nạn nhân bị ngưng thở phải hô hấp nhân tạo và gọi ngay cho bác sĩ. Nếu vẫn còn khó thở, cần cho bệnh nhân thở oxy bởi người có chuyên môn và gọi ngay cho bác sĩ.
4. Trường hợp tai nạn theo đường tiêu hóa (ăn, uống nuốt nhầm )
Lập tức đến bác sĩ. Không khuyến khích nạn nhân phải nôn ra, không được cho thêm bất kỳ chất gì vào miệng vì xăng có thể vào phổi và gây tổn thương nặng nề hơn. Nếu nạn nhân chóng mặt hoặc bất tỉnh và đang nôn mửa, cần đặt nạn nhân nằm đầu thấp và nghiêng về bên trái. Cần trông nom nạn nhân, theo dõi kỹ nạn nhân thở đủ không và gọi ngay cho bác sĩ.
PHẦN V: BIỆN PHÁP CHỮA CHÁY
1. Xếp loại về tính cháy (dễ cháy, rất dễ cháy hoặc cực kỳ dễ cháy, không cháy, khó cháy...)
- Rất dễ cháy.
- Đặc tính gây cháy: Nhiệt độ chớp cháy: <-450C.
- Nhiệt độ tự bốc cháy: >2800C.
- Giới hạn bắt cháy/nổ: LEL: 1,4%; UEL: 7,6%.
2. Sản phẩm tạo ra khi bị cháy: phụ thuộc nhiều vào điều kiện đốt cháy. Sản phẩm cháy có thể là hỗn hợp gồm khói, bụi, chất rắn tro, H2O, khí CO, CO2, SO2 và một số hợp chất hữu cơ không xác định khác.
3. Các tác nhân gây cháy, nổ (tia lửa, tĩnh điện, nhiệt độ cao, va đập, ma sát...)
Nguyên liệu rất dễ cháy và có thể bay hơi nhanh ở cả nhiệt độ thường. Hơi xăng có thể lan tỏa mà ta không thể nhìn thấy và bắt lửa nhanh với tiếng nổ lớn. Hơi xăng có thể bốc cháy do nhiệt, tia lửa điện, ngọn lửa hoặc các nguồn kích cháy khác như: tĩnh điện, đèn pin, các thiết bị cơ/điện, các thiết bị điện tử như điện thoại di động, máy tính, máy vi tính, máy nhắn tin …
4. Các chất dập cháy thích hợp và hướng dẫn biện pháp chữa cháy, biện pháp kết hợp khác.
Chất chữa cháy: Hoá chất khô, khí C02 lỏng ở dạng sương, bọt chữa cháy.
Chữa cháy
- Đối với hoả hoạn vượt ngoài giai đoạn bùng phát, đội cứu hộ phải mặc trang phục bảo hộ. Khi xăng gây cháy chưa xác định và xảy ra trong không gian kín hay hẹp, nhân viên cứu hoả phải đeo bình dưỡng khí.
- Cách ly ngay khu vực nguy hiểm, không cho những người không phận sự vào. Ngăn chặn nguồn xăng gây cháy và đưa ra khỏi khu vực cháy các bình xăng chưa cháy với rủi ro thấp nhất có thể.
- Xịt nước nhằm giảm thiểu hoặc phân tán hơi khí và bảo vệ nhân viên. Làm mát các thiết bị cháy bằng nước, tránh làm lan tràn xăng đang cháy bằng nước dùng cho mục đích làm mát.
- Đóng tất cả các thùng chứa bởi vì có thể làm gia tăng áp suất và gây nổ khi tiếp xúc với ngọn lửa.
5. Phương tiện, trang phục bảo hộ cần thiết khi chữa cháy.
Các bình chữa cháy, lăng, vòi phun, xe cứu hoả, quần áo chống cháy, mặt nạ dưỡng khí và phòng độc.
PHẦN VI: BIỆN PHÁP XỬ LÝ KHI GẶP SỰ CỐ TRÀN ĐỔ, RÒ RỈ.
1. Phương pháp bảo vệ khi tràn đổ, rò rỉ ở mức nhỏ
- Nghiêm cấm các nguồn kích cháy ở gần khu vực tràn đổ, rò rỉ.
- Giám sát khu vực bằng thiết bị phát hiện hơi gas, ngăn chặn sự rò rỉ, tràn lan nếu có thể với rủi ro tối thiểu
- Cách ly khu vực nguy hiểm và không cho nhân viên không phận sự được vào.Cách ly ngay khi có sự cố rò rỉ ra khu vực làm việc.
- Mặc đồ phòng hộ bảo vệ phù hợp.
2. Khi tràn đổ, rò rỉ lớn ở diện rộng.
- Ngăn chặn nguồn rò rỉ nếu không gây nguy hiểm.
- Các thiết bị sử dụng đều phải được nối đất.
- Ngăn ngừa vật liệu bị tràn không thâm nhập vào đất, nước mặt, nước ngầm, máy móc, mương rãnh, các hệ thống cấp thoát khác.
- Dọn sạch khu tràn đổ theo đúng quy định về bảo vệ an toàn tiếp xúc. Có thể rải những vật liệu hấp thụ không cháy hay bọt ngăn chặn hơi để giảm hơi xăng rò rỉ. Dùng những dụng cụ không gây ra tia lửa điện để thu dọn chất hấp thụ, đất nhiễm xăng dầu và thải bỏ theo đúng quy định cho xử lý chất thải nguy hại.
- Báo động cho đội chữa cháy và lãnh đạo đơn vị. Thông báo cho những cơ quan có thẩm quyền tại địa phương trong trường hợp khẩn cấp.
PHẦN VII: SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN
1. Biện pháp, điều kiện cần áp dụng khi sử dụng, thao tác với xăng.
Phạm vi sử dụng:
- Chỉ dùng làm nhiên liệu cho động cơ xe máy, ôtô.
- Không dùng để thắp sáng hoặc làm nhiên liệu cho thiết bị. Không được dùng để lau rửa.
Thao tác với xăng
- Sản phẩm rất dễ cháy nổ. Sau khi sử dụng xong phải đậy kỹ và chứa trong bình có ghi nhãn.
- Tránh tiếp xúc vào mắt, da, quần áo; không được hút xăng bằng miệng.
- Không được uống. Không được hít hơi hoặc khói xăng dầu. Rửa sạch tay sau khi sử dụng.
- Để xa tầm tay trẻ em
- Tránh để nhiễm vào đất, hệ thống cấp thoát nước, nguồn nước mặt và nước ngầm.
- Khi mở hệ thống chứa xăng cần phải mặc áo dài tay, dùng găng tay và kính bảo vệ chống hoá chất, cần thiết cần phải đeo mặt nạ chống độc.
- không mặc quần áo nhiễm xăng, đưa quần áo nhiễm xăng ra xa nguồn phát sinh tia lửa hở.
- Sử dụng máy thông hơi hoặc máy thông gió mỗi khi sản phẩm này được sử dụng trong khoảng khộng gian giới hạn, làm nóng trên nhiệt độ môi trường hoặc bị kích thích.
- Mở vật chứa chầm chậm để làm giảm áp suất.
- Khi sang chiết từ vật chứa này sang vật chứa khác, toàn bộ thiết bị phải được tiếp đất.
- Không vào các không gian chật chẳng hạn như bồn hoặc hầm mà không tuân theo các qui định về an toàn.
- Không tạo áp, cắt, hàn, nung, xì, khoan, mài hoặc để các vật chứa xăng ở những nơi có môi trường nhiệt, lửa, tia sáng hoặc các nguồn kích nổ khác.
- Đặt biển báo “CẤM HÚT THUỐC VÀ CẤM LỬA” nơi khu vực có hơi xăng dầu và di chuyển ra xa những vật dễ bén lửa, tránh tia lửa.
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa sự tích tụ tĩnh điện. Tiếp đất tất cả các dụng cụ, trang thiết bị được sử dụng và phải đạt tiêu chuẩn về chống cháy nổ.
- Mẫu đưa đi kiểm nghiệm chứa đựng trong các can, bình bằng chất dẻo hoặc trong các chai lọ bằng thuỷ tinh có nắp nút vặn chặt.
- Trước khi đóng rót cần tiến hành tháo hết sản phẩm cũ ra, khi tháo phải tháo sạch hoàn toàn
- Phải sử dụng các phương tiện đóng rót kín có tổn thất do bay hơi nhỏ nhất trong qúa trình đóng rót.
- Chỉ được sử dụng các ống sạch để bơm rót, đảm bảo đầu vòi bơm tiếp xúc với thùng chứa khi chiết, rót. Không dùng vòi bơm có van đóng mở.
- Trước khi đóng rót vào phuy, phải kiểm tra chất lượng phuy, độ kín, độ sạch và nắp nút. Không được đóng rót vào phuy còn cặn của một loại sản phẩm dầu mỏ khác có chất bẩn, các dị vật và nước.
- Sau khi đóng rót vào phuy phải vặn chặt nắp có đệm bằng cao su chịu xăng dầu.
1. Biện pháp, điều kiện cần áp dụng khi bảo quản.
Nhiệt độ, Nhiệt độ môi trường.
Tồn trữ.
- Các vật chứa xăng luôn được đóng chặt kín.
- Bể chứa bằng kim loại (nổi, nửa ngầm nửa nổi, ngầm).
- Các bể chứa, tàu chở xăng, toa xitec, ôtô xitec và các phương tiện chứa khác dùng để bảo quản và vận chuyển phải được chuẩn bị phù hợp với các tiêu chuẩn và các văn bản pháp chế kỹ thuật hiện hành.
- Các toa xitec, tàu chở xăng, bể chứa phải có nắp đậy và nắp khoang tốt, các khe rãnh của nắp phải đặt đệm, đảm bảo độ kín tốt, nếu không có các khe rãnh dưới nắp phải đệm cacton.
- Các phương tiện chứa phải đảm bảo khô , sạch, giữ hoàn toàn kín và để ở nơi mát mẻ, thông thoáng, tránh xa ánh nắng mặt trời rọi trực tiếp vào và các nguồn nhiệt hay vật gây bén lửa khác.
PHẦN VIII: KIỂM SOÁT TIẾP XÚC VÀ PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN
1. Các biện pháp hạn chế tiếp xúc cần thiết.
- Khu vực cần được cách ly bằng hàng rào, được thông gió cục bộ.
- Kiểm soát nồng độ trong không khí dưới ngưỡng tiếp xúc cho phép.
- Khi xảy ra sự cố tràn xăng hoặc rò rỉ thì đứng trên gió và xa nguồn rò rỉ.
- Khi tiếp xúc với xăng cần sử dụng các phương tiện cá nhân thích hợp.
2. Các phương tiện bảo hộ cá nhân khi làm việc
- Bảo vệ mắt: Khuyến cáo dùng thiết bị bảo vệ mắt có tấm chắn để ngăn ngừa khả năng tiếp xúc với mắt. Tuỳ vào điều kiện sử dung có thể cần đến mặt nạ che mặt.
- Bảo vệ thân thể: Sử dụng quần áo bảo hộ lao động, mang mặt nạ phòng hơi độc.
- Bảo vệ tay: Khuyến cáo dùng găng tay không thấm các vật liệu để ngăn sự tiếp xúc da
- Bảo vệ chân: Mang giầy bảo hộ lao động thích hợp.
3. Phương tiện bảo hộ trong trường hợp xử lý sự cố
Sử dụng các trang thiết bị chống cháy nổ, mặc trang phục bảo hộ thích hợp kể cả hệ thông bình dưỡng khí.
4. Các biện pháp vệ sinh.
Làm vệ sinh sạch sẽ và giặt rửa quần áo bị nhiễm lẫn trước khi dùng lại.
PHẦN IX: ĐẶC TÍNH LÝ HOÁ
Trạng thái vật lý: Lỏng |
|
Điểm sôi (0C): 37,8 - 215oC |
Màu sắc: nâu (RON83); xanh (RON92); Không qui định (RON95) |
|
Điểm nóng chảy (0C): Chưa có thông tin |
Mùi đặc trưng: mùi gắt |
|
Điểm bùng cháy (0C) (Flash point) theo phương pháp xác định: <-45oC |
Áp suất hơi bão hòa (KPa) ở nhiệt độ 37,8oC: 43-75 KPa |
|
Nhiệt độ tự cháy (0C): >280oC |
Tỷ trọng hơi (không khí = 1) ở nhiệt độ, áp suất tiêu chuẩn: 3 - 4 |
|
Giới hạn nồng độ cháy, nổ trên (% hỗn hợp với không khí): 7,6 |
Độ hòa tan trong nước : không tan trong nước |
|
Giới hạn nồng độ cháy, nổ dưới (% hỗn hợp với không khí): 1,4 |
Độ pH: Chưa có thông tin |
|
Tỷ lệ hoá hơi (n BuAc = 1): 10 - 11 |
Khối lượng riêng (kg/m3): 700 - 760 |
|
Chỉ số RON: 83, 92, 95
|
PHẦN X: TÍNH ỔN ĐỊNH VÀ KHẢ NĂNG PHẢN ỨNG
1. Tính ổn định (độ bền nhiệt, độ nhạy với tác nhân ma sát, va đập...), Ổn định trong điều kiện không khí xung quanh bình thường
2. Khả năng phản ứng:
- Phản ứng phân hủy và sản phẩm của phản ứng phân hủy : Chưa có thông tin.
- Các phản ứng nguy hiểm (ăn mòn, cháy, nổ, phản ứng với môi trường xung quanh) : Sử dụng xăng trong khu vực không có đủ độ thông thoáng có thể dẫn đến các trường hợp cháy nổ. Có thể phản ứng với các tác nhân oxy hóa mạnh như clorat, nitrat, peroxyt…
- Các chất có phản ứng sinh nhiệt, khí độc hại, các chất không bảo quản chung... : Chưa có thông tin.
- Phản ứng trùng hợp : Chưa có thông tin.
PHẦN XI: THÔNG TIN VỀ ĐỘC TÍNH
1. Các ảnh hưởng cấp thời với người
Tên thành phần |
Loại ngưỡng |
Kết quả |
Đường tiếp xúc |
Sinh vật thử |
Thành phần |
LC, LD, PEL, Nồng độ tối đa cho phép.. |
|
Da, hô hấp... |
Chuột, thỏ... |
Mắt |
- |
- |
- |
Thỏ |
Độ kích ứng da |
PII (trong 4 giờ) |
4.8/8.0 |
Da |
Thỏ |
Độ nhạy cảm với da
|
- |
- |
Da |
Heo |
Độ độc cấp tính với da |
LD50(trong24giờ) |
>3.75 g/kg |
Da |
Thỏ |
Độ độc cấp tính khi tiếp xúc miệng |
LD50 |
>5 ml/kg |
-
|
Chuột |
Độ độc cấp tính khi hít vào |
LD50(trong4 giờ) |
>2000 ppm |
Hô hấp
|
Chuột |
2. Các ảnh hưởng độc khác
Xăng có độ bay hơi cao ở nhiệt độ môi trường. Hơi xăng nhẹ hơn không khí và ở nồng độ cao có thể tích tụ trong một không gian kín là mối nguy hại về an toàn và sức khỏe. Khi sự tiếp xúc với hơi xăng là thấp, trong thời gian ngắn và gián đoạn thì không có khả năng gây hại cho sức khỏe Trong trường hợp xảy ra sự cố rò rỉ hay tràn đổ thì cần chú ý tới những ảnh hưởng độc hại tiềm tàng do hydrocarbon tổng và đồng đẳng như benzen trong hơi xăng.
Độc hại vể thần kinh: khi tiếp xúc với hơi xăng liên tục trong thời gian dài ở nồng độ cao có thể tổn hại đến hệ thần kinh trung ương và có thể gây tử vong.
- Một thí nghiệm với người cho thấy khi tiếp xúc với hơi xăng ở nồng độ 200, 500, 1000 ppm trong 30 phút chỉ gây ra những kích ứng về mắt.
- Thí nghiệm trên chuột cho thấy khi tiếp xúc với hơi xăng không chì ở nồng độ 2056 ppm trong 18 tháng, mỗi tuần 5 ngày, mỗi ngày 6 giờ liên tục cũng không gây tác hại đến ngoại biên thần kinh trung ương do tiếp xúc với n-hexan ngay cả với nồng độ 1.9% n-hexan
Độ độc gây khuyết tật bẩm sinh và khả năng sinh sản :
- Một thí nghiệm với chuột cho thấy khi tiếp xúc với hơi xăng không chì ở nồng độ 0,4 1600, 3000, 6000 ppm trong 16-20 tuần của thời kỳ thai nghén, mỗi tuần tiếp xúc 6 ngày và mỗi ngày trong 6 giờ liên tục cho thấy không có hiện tượng quái thai cũng như chỉ định độc hại nào cho cả mẹ và bào thai.
Ảnh hưởng mãn tính / ung thư:
- Những thí nghiệm trên chuột và khỉ sóc cho thấy khi tiếp xúc trong thời gian dài và nồng độ cao có thể gây ung thư gan, tổn hại hoặc ung thư thận đối với chuột cái.
- Dựa trên những thí nghiệm trên động vật và sự có mặt của benzen và 1,3-butadien, Tổ chức Nghiên cứu Ung thư Quốc tế đã xếp xăng dầu vào nhóm 2B, nhóm có khả năng gây ung thư cho con người. Tuy nhiên những bằng chứng thực tế về khả năng gây ung thư cho người vẫn chưa được xem xét đầy đủ.
Ảnh hưởng đến sự biến đổi gien:
- Những kết quả nghiên cứu cho thấy khi làm việc và tiếp xúc với xăng dầu ở nồng độ giới hạn thì không gây ảnh hưởng nguy hiểm nghiêm trọng về bệnh bạch cầu, ung thư tủy sống hoặc ung thư thận.
PHẦN XII: THÔNG TIN VỀ SINH THÁI MÔI TRƯỜNG
1. Độc tính với sinh vật
Độc với các loài thủy sinh vật do chủ yếu là các hợp chất thơm no và không no gây ra.
Tên loài |
Loại ngưỡng |
Nồng độ gây độc (mg/l) |
|
LC, LD, PEL, Nồng độ tối đa cho phép.. |
|
Cá hồi |
LCD50 (trong 96 giờ) |
2.7 |
Bọ nước |
LCD50 (trong 48 giờ) |
3.0 |
Cá tuế (thuộc họ cá chép) |
LCD50 (trong 96 giờ) |
8.3 |
Tôm |
LCD50 (trong 96 giờ) |
1.8 |
Nhìn chung, xăng không bị oxy hóa gây độc hại ngắn hạn cho các loài sinh vật nước ngọt và sinh vật biển. Những hợp chất bay hơi và dễ phân hủy sinh học có thể hòa tan vào nước và gây độc cho môi trường nước.
2. Tác động trong môi trường
- Dễ phân hủy sinh học. Khi xảy ra sự cố tràn đổ, nhiều thành phần bay hơi trong xăng sẽ bay hơi và một phần được hấp thụ vào nước tùy vào điều kiện môi trường xung quanh (nhiệt độ, gió, sự hòa trộn của sóng, loại đất…), sự oxy hóa bởi ánh sáng mặt trời, sự phân hủy sinh học và sự hấp thụ vào các chất rắn lơ lửng.
- Độ hòa tan trong nước của xăng không chì dựa trên khả năng bay hơi của benzen, toluen, etylbenzen, xylen, naptalen ( 112 mg/l).
PHẦN XIII: BIỆN PHÁP VÀ QUI ĐỊNH VỀ TIÊU HUỶ (Chưa có thông tin)
PHẦN XIV: QUI ĐỊNH VỀ VẬN CHUYỂN
- Áp dụng theo tiêu chuẩn TCVN 3891 – 84 đóng rót, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản các sản phẩm dầu mỏ.
- Vận chuyển bằng các đường ống dẫn chính, các phương tiên vận tải thuỷ, tàu hoả và ôtô phải đảm bảo giữ gìn chất lượng và số lượng.
- Cho phép bơm chuyển tiếp trong các đường ống dẫn chính bằng cách tiếp xúc trực tiếp hoặc sử dụng các vật ngăn cách.
- Tất cả các toa xitec, ôtô xitec, toa tàu hoả, tàu và xà lan vận chuyển phải do nơi giao hàng kẹp chì
PHẦN XV: THÔNG TIN KHÁC
Ngày tháng biên soạn phiếu: 01/09/2008
Ngày tháng sửa đổi, bổ sung gần nhất: 25/10/2010
Tên tổ chức, cá nhân soạn thảo : Công ty TNHH Một Thành Viên Tp Hồ Chí Minh