SPSOL-WHI

TIÊU CHUẨN CƠ SỞ

TCCS 09 : 2010/SP

DUNG MÔI SPSOL - WHI

Lời nói đầu:

Tiêu chuẩn TCCS 09 : 2010/SP được Tổng Giám Đốc Công ty phê duyệt và công bố ban hành theo quyết định số 864/QĐ-DK-HCTC, ngày 25 tháng 8 năm 2010.

TCCS 09 : 2010/SP thay thế: TC 26 : 2006/SP

Tiêu chuẩn này có thể được xem xét sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ cho phù hợp với thực tế và qui định của pháp luật.

DUNG MÔI SPSOL-WHI

1 Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn cơ sở này quy định các chỉ tiêu chất lượng áp dụng cho dung môI SPSOL-WHI do Công ty Saigon Petro cung cấp, được sử dụng chính trong các ngành sơn, thuốc bảo vệ thực vật, chế biến gỗ…..

2 Giải thích từ ngữ, từ viết tắt.

SPSOL-WHI: Sản phẩm dung môi white spirits do Công ty Saigon Petro sản xuất.

3. Yêu cầu kỹ thuật:

Các chỉ tiêu chất lượng của dung môi SPSOL-WHI được quy định trong bảng 1

Bảng 1 – Chỉ tiêu chất lượng dung môi SPSOL-WHI

STT

Tên chỉ dẫn

Mức

 

Phương pháp thử

1 Khối lượng riêng ở 15oC, kg/L

0,770 – 0,800

TCVN 6594 : 2000
(ASTM D 1298)
ASTM D 4052

2 Thành phần cất phân đoạn:  

TCVN 2698 : 2002
(ASTM D 86)

       - Điểm sôi dầu, oC, min 

120

 
       - Điểm sôi cuối, oC, max 

215

 
3 Hàm lượng lưu huỳnh, % khối lượng, max 0,03

TCVN 6701 : 2000
(ASTM D 2622)
TCVN 7760 : 2008
(ASTM D 5453)

4

Hàm lượng benzen, % khối lượng, max

0,05

TCVN 3166 : 2008
(ASTM D 5580)

5

Màu saybolt, min

+25

ASTM D 156

6

Ngoại quan

Trong, không có tạp chất lơ lửng

ASTM D 4176

4. Phương pháp thử

4.1 Lấy mẫu thử: Theo TCVN 6777 : 2007 (ASTM D 4057 – 06).

4.2 Phương pháp thử: Các phương pháp thử ứng với từng chỉ tiêu dung môi SPSOL-WHI được quy định trong bảng 1.

5. Đóng rót, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản

Theo quyết định số: 178/1999/QĐ-TTg của Chính phủ, thông tư số: 34/1999/TT-BTM của Bộ thương mại và theo TCVN 3891-84.

 

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

DUNG MÔI SPSOL - WHI

 
PHẦN I: THÔNG TIN SẢN PHẨM VÀ DOANH NGHIỆP
Tên thường gọi của chất: dung môi SPSOL – WHI (White Spirit) Mã sản phẩm : SPSOL - WHI
Tên thương mại: dung môi SPSOL – WHI Địa chỉ liên hệ trong trường hợp khẩn cấp: 115
- Tên khác (không là tên khoa học): Không có
- Thành phần: Hỗn hợp hydrocarbon (C
7 – C12)
 
- Tên nhà cung cấp hoặc nhập khẩu, địa chỉ:
   Công ty TNHH Một Thành Viên Dầu Khí Thành phố
   Hồ Chí Minh. số 27 Nguyễn Thông, quận 3, Tp.HCM
   Điện thoại: (84.8) 9307989 – 9307037
   Fax : (84.8) 9307462
 
- Mục đích sử dụng: Làm dung môi.  
 
PHẦN II: THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN NGUY HIỂM
Thành phần Mức giới hạn
Hàm lượng chì <0,013 g/l
Lưu huỳnh ≤ 300 ppm
Benzen ≤ 0,05% thể tích
Aromatic ≤ 40% thể tích
Olefin ≤ 38% thể tích
 
PHẦN III: NHẬN DẠNG NGUY HIỂM

1. Mức xếp loại nguy hiểm.

  Mức độ nguy hiểm
  HFPA HMIS Thông tư 12/2006TT-BCN
Sức khoẻ 1    
Độ bốc cháy 3   Rất dễ cháy
Độ phản ứng 0 (tối thiểu)   Hạng nguy hiểm : 03

2. Cảnh báo nguy hiểm :

  • Các nguy hiểm về cháy nổ:

- Có thể bốc cháy và kích cháy nổ bởi nhiệt , tia sáng, lửa, hoặc các nguồn kích nổ khác.

- Điện tích tĩnh điện có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển.

  • Các nguy hiểm về sức khỏe:

- Nhiễm độc đau nhức da nghiêm trọng.

- Nguy hiểm nếu nuốt vào, có thể xâm nhập vào phổi và gây hủy hoại phổi.

- Tác động của việc tiếp xúc quá lâu có thể gây khó chịu cho mũi, họng, hệ tiêu hoá, có thể gây đau đầu và chóng mặt, gây mê và có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương.

- Ung thư: có khả năng gây ung thư.

  • Nguy hiểm đối với môi trường:

Độc hại cho hệ sinh thái dưới nước. có thể gây ảnh hưởng lâu dài cho môi trường nước.

3. Các đường tiếp xúc và triệu chứng

  • MẮT: Khi tiếp xúc với mắt gây khó chịu, cay mắt, đau, chảy nước mắt, đỏ, sưng và giảm thị lực.

  • THỞ: hơi hoặc khói từ dung môi có thể gây kích thích hệ hô hấp như ho hoặc khó thở. Nếu hít phải một lượng vượt mức tiếp xúc cho phép có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương gây đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn mửa, suy nhược, uể oải, rối loạn, mất phương hướng. Tiếp xúc lâu dài có thể gây ảnh hưởng hệ thần kinh trung ương dẫn đến suy hô hấp, co giật, mất ý thức, hôn mê hoặc tử vong.

  • DA: Tiếp xúc trực tiếp có thể làm gây kích ứng như khô da, đau, ngứa, đổi màu da, phồng da, mỏng da. Tuy nhiên nó không làm ảnh hưởng các cơ quan bên trong khi hấp thụ qua da.

  • NUỐT: do độ nhớt thấp nên nó dễ dàng vào phổi khi nuốt dẫn đến tổn thương phổi và có thể dẫn đến tử vong.

  • NHỮNG ẢNH HƯỞNG KHÁC:

- Sự sinh sản và khuyết tật bẩm sinh: theo những thí nghiệm trên các loài động vật thì sản phẩm không gây khuyết tật bẩm sinh cũng như những nguy hại cho bào thai.

- Khả năng gây ung thư: có khả năng gây ung thư khi tiếp xúc thường xuyên và lâu dài. Dung môi chứa benzen (nhóm 1), ethylbenzen (nhóm 2B), napthalene (nhóm 2B) là những chất nằm trong nhóm chất sinh ung thư theo tổ chức nghiên cứu quốc tế về ung thư (IARC). Mức độ nguy hiểm tùy thuộc vào thời gian và mức độ tiếp xúc.

 
PHẦN IV: BIỆN PHÁP SƠ CỨU KHI GẶP TAI NẠN

1. Trường hợp tai nạn tiếp xúc theo đường mắt (bị văng, dây vào mắt…)

Ngay lập tức rửa mắt với thật nhiều nước ít nhất là 15 phút và gọi ngay cho bác sĩ nếu còn khó chịu

2. Trường hợp tai nạn tiếp xúc trên da (bị dây vào da)

              Tức khắc phải tháo ngay giày, quần áo bị nhiễm dung môi và các trang sức gây thắt chặt. Rửa sạch vùng da bị dây vào bằng xà phòng. Nếu da bị tổn thương, cần mặc ngay quần áo sạch và đưa đi bệnh viện ngay. Nếu da không bị tổn thương, chỉ cần rửa sạch với nước và xà phòng nhẹ. Nếu da vẫn còn rát, hay đỏ da phải đưa nạn nhân đi bệnh viện ngay. Bỏ hoặc giặt sạch quần áo nhiễm dung môi trước khi sử dụng lại.

3. Trường hợp tai nạn tiếp xúc theo đường hô hấp

Nếu các triệu trứng về hô hấp xẩy ra, di chuyển nạn nhân đến nơi thoáng khí. Nếu nạn nhân bị ngưng thở phải hô hấp nhân tạo và gọi ngay cho bác sĩ. Nếu vẫn còn khó thở, cần cho bệnh nhân thở oxy bởi người có chuyên môn và gọi ngay cho bác sĩ.

4. Trường hợp tai nạn theo đường tiêu hóa (ăn, uống nuốt nhầm )

               Lập tức đến bác sĩ. Không khuyến khích nạn nhân phải nôn ra, không được cho thêm bất kỳ chất gì vào miệng vì dầu có thể vào phổi và gây tổn thương nặng nề hơn. Nếu nạn nhân chóng mặt hoặc bất tỉnh và đang nôn mửa, cần đặt nạn nhân nằm đầu thấp và nghiêng về bên trái. Cần trông nom nạn nhân, theo dõi kỹ nạn nhân thở đủ không và gọi ngay cho bác sĩ.

PHẦN V: BIỆN PHÁP CHỮA CHÁY

1. Xếp loại về tính cháy

- Rất dễ cháy.

- Nhiệt độ chớp cháy: <380C.

- Nhiệt độ tự bốc cháy: >2540C.

- Giới hạn bắt cháy/nổ: LEL: 0,7%; UEL: 5%.

2. Sản phẩm tạo ra khi bị cháy.

Phụ thuộc nhiều vào điều kiện đốt cháy. Sản phẩm cháy có thể là hỗn hợp gồm khói, bụi, chất rắn tro, H2O, khí CO, CO2, SO2 và một số hợp chất hữu cơ không xác định khác.

3. Các tác nhân gây cháy, nổ (tia lửa, tĩnh điện, nhiệt độ cao, va đập, ma sát...)

Nguyên liệu rất dễ cháy và có thể bay hơi nhanh ở cả nhiệt độ thường. Hơi dung môi có thể lan tỏa mà ta không thể nhìn thấy và bắt lửa nhanh với tiếng nổ lớn. Hơi dung môi có thể bốc cháy do nhiệt, tia lửa điện, ngọn lửa hoặc các nguồn kích cháy khác như: tĩnh điện, đèn pin, các thiết bị cơ/điện, các thiết bị điện tử như điện thoại di động, máy tính, máy vi tính, máy nhắn tin …

4. Các chất dập cháy thích hợp và hướng dẫn biện pháp chữa cháy, biện pháp kết hợp khác.

  • Chất chữa cháy

Hoá chất khô, khí C02 lỏng ở dạng sương, bọt chữa cháy.

  • Chữa cháy

- Đối với hoả hoạn vượt ngoài giai đoạn bùng phát, đội cứu hộ phải mặc trang phục bảo hộ. Khi dung môi gây cháy chưa xác định và xảy ra trong không gian kín hay hẹp, nhân viên cứu hoả phải đeo bình dưỡng khí.

- Cách ly ngay khu vực nguy hiểm, không cho những người không phận sự vào. Ngăn chặn nguồn dung môi gây cháy và đưa ra khỏi khu vực cháy các bình dung môi chưa cháy với rủi ro thấp nhất có thể.

- Xịt nước nhằm giảm thiểu hoặc phân tán hơi khí và bảo vệ nhân viên. Làm mát các thiết bị cháy bằng nước, tránh làm lan tràn dung môi đang cháy bằng nước dùng cho mục đích làm mát.

- Đóng tất cả các thùng chứa bởi vì có thể làm gia tăng áp suất và gây nổ khi tiếp xúc với ngọn lửa.

5. Phương tiện, trang phục bảo hộ cần thiết khi chữa cháy.

Các bình chữa cháy, lăng, vòi phun, xe cứu hoả, quần áo chống cháy, mặt nạ dưỡng khí và phòng độc.

 
PHẦN VI: BIỆN PHÁP XỬ LÝ KHI GẶP SỰ CỐ TRÀN ĐỔ, RÒ RỈ.

1. Phương pháp bảo vệ khi tràn đổ, rò rỉ ở mức nhỏ

- Nghiêm cấm các nguồn kích cháy ở gần khu vực tràn đổ, rò rỉ.

- Giám sát khu vực bằng thiết bị phát hiện hơi gas, ngăn chặn sự rò rỉ, tràn lan nếu có thể với rủi ro tối thiểu

- Cách ly khu vực nguy hiểm và không cho nhân viên không phận sự được vào.Cách ly ngay khi có sự cố rò rỉ ra khu vực làm việc.

- Mặc đồ phòng hộ bảo vệ phù hợp.

2. Khi tràn đổ, rò rỉ lớn ở diện rộng.

- Ngăn chặn nguồn rò rỉ nếu không gây nguy hiểm.

- Các thiết bị sử dụng đều phải được nối đất.

- Ngăn ngừa vật liệu bị tràn không thâm nhập vào đất, nước mặt, nước ngầm, máy móc, mương rãnh, các hệ thống cấp thoát khác.

- Dọn sạch khu tràn đổ theo đúng quy định về bảo vệ an toàn tiếp xúc. Có thể rải những vật liệu hấp thụ không cháy hay bọt ngăn chặn hơi để giảm hơi dung môi rò rỉ. Dùng những dụng cụ không gây ra tia lửa điện để thu dọn chất hấp thụ, đất nhiễm dung môi dầu và thải bỏ theo đúng quy định cho xử lý chất thải nguy hại.

- Báo động cho đội chữa cháy và lãnh đạo đơn vị. Thông báo cho những cơ quan có thẩm quyền tại địa phương trong trường hợp khẩn cấp.

 
PHẦN VII: SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN

1. Biện pháp, điều kiện cần áp dụng khi sử dụng, thao tác với dung môi.

  • Phạm vi sử dụng:

- Chỉ dùng làm dung môi trong các ngành sơn, cao su, keo, thuốc bảo vệ thực vật, chế biến gỗ...

- Không dùng để thắp sáng hoặc làm nhiên liệu cho thiết bị.

  • Thao tác với dung môi

- Sản phẩm rất dễ cháy nổ. Sau khi sử dụng xong phải đậy kỹ và chứa trong bình có ghi nhãn.

- Tránh tiếp xúc vào mắt, da, quần áo; không được hút dung môi bằng miệng.

- Không được uống. Không được hít hơi dung môi. Rửa sạch tay sau khi sử dụng.

- Để xa tầm tay trẻ em

- Tránh để nhiễm vào đất, hệ thống cấp thoát nước, nguồn nước mặt và nước ngầm.

- Khi mở hệ thống chứa dung môi cần phải mặc áo dài tay, dùng găng tay và kính bảo vệ chống hoá chất, cần thiết cần phải đeo mặt nạ chống độc.

- Không mặc quần áo nhiễm dung môi, đưa quần áo nhiễm dung môi ra xa nguồn phát sinh tia lửa hở. .

- Sử dụng máy thông hơi hoặc máy thông gió mỗi khi sản phẩm này được sử dụng khoảng giới hạn, làm nóng trên nhiệt độ môi trường hoặc bị kích thích.

- Mở vật chứa chầm chậm để làm giảm áp suất.

- Khi sang chiết từ vật chứa này sang vật chứa khác, toàn bộ thiết bị phải được tiếp đất.

- Không vào các không gian chật chẳng hạn như bồn hoặc hầm mà không tuân theo các qui định về an toàn.

- Không tạo áp, cắt, hàn, nung, xì, khoan, mài hoặc để các vật chứa dung môig ở những nơi có môi trường nhiệt, lửa, tia sáng hoặc các nguồn kích nổ khác.

- Đặt biển báo “CẤM HÚT THUỐC VÀ CẤM LỬA” nơi khu vực có hơi dung môi dung môi và di chuyển ra xa những vật dễ bén lửa, tránh tia lửa.

- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa sự tích tụ tĩnh điện. Tiếp đất tất cả các dụng cụ, trang thiết bị được sử dụng và phải đạt tiêu chuẩn về chống cháy nổ.

- Mẫu đưa đi kiểm nghiệm chứa đựng trong các can, bình bằng chất dẻo hoặc trong các chai lọ bằng thuỷ tinh có nắp nút vặn chặt.

- Trước khi đóng rót cần tiến hành tháo hết sản phẩm cũ ra, khi tháo phải tháo sạch hoàn toàn

- Phải sử dụng các phương tiện đóng rót kín có tổn thất do bay hơi nhỏ nhất trong qúa trình đóng rót.

- Chỉ được sử dụng các ống sạch để bơm rót, đảm bảo đầu vòi bơm tiếp xúc với thùng chứa khi chiết, rót. Không dùng vòi bơm có van đóng mở.

- Trước khi đóng rót vào phuy, phải kiểm tra chất lượng phuy, độ kín, độ sạch và nắp nút. Không được đóng rót vào phuy còn cặn của một loại sản phẩm dầu mỏ khác có chất bẩn, các dị vật và nước.

- Sau khi đóng rót vào phuy phải vặn chặt nắp có đệm bằng cao su.

2. Biện pháp, điều kiện cần áp dụng khi bảo quản.

  • Nhiệt độ.

Nhiệt độ môi trường.

  • Tồn trữ.

- Các vật chứa dung môi luôn được đóng chặt kín.

- Bể chứa bằng kim loại (nổi, nửa ngầm nửa nổi, ngầm).

- Các ôtô xitec và các phương tiện chứa khác dùng để bảo quản và vận chuyển phải được chuẩn bị phù hợp với các tiêu chuẩn và các văn bản pháp chế kỹ thuật hiện hành.

- Các toa xitec, bể chứa phải có nắp đậy và nắp khoang tốt, các khe rãnh của nắp phải đặt đệm, đảm bảo độ kín tốt, nếu không có các khe rãnh dưới nắp phải đệm cacton.

- Các phương tiện chứa phải đảm bảo khô , sạch, giữ hoàn toàn kín và để ở nơi mát mẻ, thông thoáng, tránh xa ánh nắng mặt trời rọi trực tiếp vào và các nguồn nhiệt hay vật gây bén lửa khác.

 
PHẦN VIII: KIỂM SOÁT TIẾP XÚC VÀ PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN

1. Các biện pháp hạn chế tiếp xúc cần thiết.

- Khu vực cần được cách ly bằng hàng rào, được thông gió cục bộ.

- Kiểm soát nồng độ trong không khí dưới ngưỡng tiếp xúc cho phép.

- Khi xảy ra sự cố tràn, hoặc rò rỉ thì đứng trên gió và xa nguồn rò rỉ.

- Khi tiếp xúc với dung môi cần sử dụng các phương tiện cá nhân thích hợp.

2. Các phương tiện bảo hộ cá nhân khi làm việc

- Bảo vệ mắt: Khuyến cáo dùng thiết bị bảo vệ mắt có tấm chắn để ngăn ngừa khả năng tiếp xúc với mắt. Tuỳ vào điều kiện sử dung có thể cần đến mặt nạ che mặt.

- Bảo vệ thân thể: Sử dụng quần áo bảo hộ lao động, mang mặt nạ phòng hơi độc.

- Bảo vệ tay: Khuyến cáo dùng găng tay không thấm các vật liệu để ngăn sự tiếp xúc da

- Bảo vệ chân: Mang giầy bảo hộ lao động thích hợp.

3. Phương tiện bảo hộ trong trường hợp xử lý sự cố

Sử dụng các trang thiết bị chống cháy nổ, mặc trang phục bảo hộ thích hợp kể cả hệ thông bình dưỡng khí.

4. Các biện pháp vệ sinh.

Làm vệ sinh sạch sẽ và giặt rửa quần áo bị nhiễm lẫn trước khi dùng lại.

 
PHẦN IX: ĐẶC TÍNH LÝ HOÁ
Trạng thái vật lý: Lỏng

Điểm sôi (0C): 120 - 215oC

Màu sắc: không màu

Điểm nóng chảy (0C): < -300C

Mùi đặc trưng: mùi gắt nhẹ

Điểm bùng cháy (0C) (Flash point) theo phương pháp xác định: <38oC

Áp suất hơi bão hòa (KPa) ở nhiệt độ 37,8oC: 1-10 KPa

Nhiệt độ tự cháy (0C): >254oC

Tỷ trọng hơi (Không khí = 1) ở nhiệt độ, áp suất tiêu chuẩn: 3 - 5

Giới hạn nồng độ cháy, nổ trên (% hỗn hợp với không khí): 5

Độ hòa tan trong nước : không tan trong nước

Giới hạn nồng độ cháy, nổ dưới (% hỗn hợp với không khí): 0,7

Độ pH: Chưa có thông tin

Tỷ lệ hoá hơi: (n BuAc = 1): <1

Khối lượng riêng (kg/m3): 770 - 800  
 
PHẦN X: TÍNH ỔN ĐỊNH VÀ KHẢ NĂNG PHẢN ỨNG

1. Tính ổn định (độ bền nhiệt, độ nhạy với tác nhân ma sát, va đập...)

Ổn định trong điều kiện không khí xung quanh bình thường

2. Khả năng phản ứng:

- Phản ứng phân hủy và sản phẩm của phản ứng phân hủy : Chưa có thông tin.

- Các phản ứng nguy hiểm (ăn mòn, cháy, nổ, phản ứng với môi trường xung quanh) : Sử dụng dung môi trong khu vực không có đủ độ thông thoáng có thể dẫn đến các trường hợp cháy nổ. Có thể phản ứng với các tác nhân oxy hóa mạnh như clorat, nitrat, peroxyt…

- Các chất có phản ứng sinh nhiệt, khí độc hại, các chất không bảo quản chung...) : Chưa có thông tin.

- Phản ứng trùng hợp : Chưa có thông tin.

 

PHẦN XI: THÔNG TIN VỀ ĐỘC TÍNH

1. Các ảnh hưởng cấp thời với người

Tên thành phần Loại ngưỡng Kết quả Đường tiếp xúc Sinh vật thử
Thành phần LC, LD, PEL, Nồng độ tối đa cho phép..   Da, hô hấp... Chuột, thỏ...
Mắt - - - Thỏ
Độ kích ứng da PII (trong 4 giờ) 4.8/8.0 Da Thỏ
Độ nhạy cảm với da - - Da Heo
Độ độc cấp tính với da LD50 (trong24giờ) >3.75 g/kg Da Thỏ
Độ độc cấp tính khi tiếp xúc miệng LD50 >5 ml/kg - Chuột
Độ độc cấp tính khi hít vào LD50 (trong 4 giờ) >2000 ppm Hô hấp Chuột

2. Các ảnh hưởng độc khác

Dung môi có độ bay hơi cao ở nhiệt độ môi trường. Hơi dung môi nhẹ hơn không khí và ở nồng độ cao có thể tích tụ trong một không gian kín là mối nguy hại về an toàn và sức khỏe. Khi sự tiếp xúc với hơi dung môi là thấp, trong thời gian ngắn và gián đoạn thì không có khả năng gây hại cho sức khỏe. Trong trường hợp xảy ra sự cố rò rỉ hay tràn đổ thì cần chú ý tới những ảnh hưởng độc hại tiềm tàng do hydrocarbon tổng và đồng đẳng như benzen trong hơi dung môi.

  • Độc hại vể thần kinh: khi tiếp xúc với hơi dung môi liên tục trong thời gian dài ở nồng độ cao có thể tổn hại đến hệ thần kinh trung ương và có thể gây tử vong.

- Một thí nghiệm với người cho thấy khi tiếp xúc với hơi dung môi ở nồng độ 200, 500, 1000 ppm trong 30 phút chỉ gây ra những kích ứng về mắt.

- Thí nghiệm trên chuột cho thấy khi tiếp xúc với hơi dung môi không chì ở nồng độ 2056 ppm trong 18 tháng, mỗi tuần 5 ngày, mỗi ngày 6 giờ liên tục cũng không gây tác hại đến ngoại biên thần kinh trung ương do tiếp xúc với n-hexan ngay cả với nồng độ 1.9% n-hexan

  • Độ độc gây khuyết tật bẩm sinh và khả năng sinh sản :

- Một thí nghiệm với chuột cho thấy khi tiếp xúc với hơi dung môi không chì ở nồng độ 0,4, 1600, 3000, 6000 ppm trong 16-20 tuần của thời kỳ thai nghén, mỗi tuần tiếp xúc 6 ngày và mỗi ngày trong 6 giờ liên tục cho thấy không có hiện tượng quái thai cũng như chỉ định độc hại nào cho cả mẹ và bào thai.

  • Ảnh hưởng mãn tính / ung thư:

- Những thí nghiệm trên chuột và khỉ sóc cho thấy khi tiếp xúc trong thời gian dài và nồng độ cao có thể gây ung thư gan, tổn hại hoặc ung thư thận đối với chuột cái.

- Dựa trên những thí nghiệm trên động vật và sự có mặt của benzen và 1,3-butadien, Tổ chức Nghiên cứu Ung thư Quốc tế đã xếp dung môi dầu vào nhóm 2B, nhóm có khả năng gây ung thư cho con người. Tuy nhiên những bằng chứng thực tế về khả năng gây ung thư cho người vẫn chưa được xem xét đầy đủ.

  • Ảnh hưởng đến sự biến đổi gien:

- Những kết quả nghiên cứu cho thấy khi làm việc và tiếp xúc với dung môi dầu ở nồng độ giới hạn thì không gây ảnh hưởng nguy hiểm nghiêm trọng về bệnh bạch cầu, ung thư tủy sống hoặc ung thư thận.

 
PHẦN XII: THÔNG TIN VỀ SINH THÁI MÔI TRƯỜNG
1. Độc tính với sinh vật

Độc với các loài thủy sinh vật do chủ yếu là các hợp chất thơm no và không no gây ra.

Tên loài Loại ngưỡng Nồng độ gây độc (mg/l)
  LC, LD, PEL, Nồng độ tối đa cho phép..  
Cá hồi LCD50 (trong 96 giờ) 2.7
Bọ nước LCD50 (trong 48 giờ) 3.0
Cá tuế (thuộc họ cá chép) LCD50 (trong 96 giờ) 8.3
Tôm LCD50 (trong 96 giờ) 1.8

Nhìn chung, dung môi không bị oxy hóa gây độc hại ngắn hạn cho các loài sinh vật nước ngọt và sinh vật biển. Những hợp chất bay hơi và dễ phân hủy sinh học có thể hòa tan vào nước và gây độc cho môi trường nước.

2. Tác động trong môi trường

- Dễ phân hủy sinh học. Khi xảy ra sự cố tràn đổ, nhiều thành phần bay hơi trong dung môi sẽ bay hơi và một phần được hấp thụ vào nước tùy vào điều kiện môi trường xung quanh (nhiệt độ, gió, sự hòa trộn của sóng, loại đất…), sự oxy hóa bởi ánh sáng mặt trời, sự phân hủy sinh học và sự hấp thụ vào các chất rắn lơ lửng.

- Độ hòa tan trong nước của dung môi dựa trên khả năng bay hơi của benzen, toluen, etylbenzen, xylen, naptalen.

 
PHẦN XIII: BIỆN PHÁP VÀ QUI ĐỊNH VỀ TIÊU HUỶ

Chưa có thông tin

 
PHẦN XIV: QUI ĐỊNH VỀ VẬN CHUYỂN

- Theo quyết định số: 178/1999/QĐ-TTg của Chính phủ, thông tư số: 34/1999/TT-BTM của Bộ thương mại và theo TCVN 3891-84.

- Tất cả các toa xitec, ôtô xitec vận chuyển phải do nơi giao hàng kẹp chì

 
PHẦN XV: THÔNG TIN KHÁC

Ngày tháng biên soạn phiếu: 25/10/2010

Ngày tháng sửa đổi, bổ sung gần nhất:

Tên tổ chức, cá nhân soạn thảo : Công ty TNHH Một Thành Viên Tp Hồ Chí Minh

CÁC SẢN PHẨM KHÁC